Réalisées par des traducteurs professionnels, des entreprises, des pages web ou traductions disponibles gratuitement.
kom jesus kristus i hu, som er opstanden fra de døde, av davids ætt, efter mitt evangelium,
hãy nhớ rằng Ðức chúa jêsus christ, sanh ra bởi dòng vua Ða-vít, đã từ kẻ chết sống lại, theo như tin lành của ta,
jeg undrer mig over at i så snart vender eder bort fra ham som kalte eder ved kristi nåde, til et annet evangelium,
tôi lấy làm lạ cho anh em đã vội bỏ Ðấng gọi anh em bởi ơn Ðức chúa jêsus christ, đặng theo tin lành khác.
eller gjorde jeg synd da jeg ydmyket mig selv forat i skulde ophøies, idet jeg uten vederlag forkynte eder guds evangelium?
tôi đã rao giảng tin lành của Ðức chúa trời cho anh em một cách nhưng không, hạ mình xuống cho anh em được cao lên, vậy thì tôi có phạm lỗi gì chăng?
men ham som er mektig til å styrke eder efter mitt evangelium og jesu kristi forkynnelse, efter åpenbaringen av den hemmelighet som har vært fortidd i evige tider,
ngợi khen Ðấng có quyền làm cho vững chí anh em theo tin lành của tôi và lời giảng Ðức chúa jêsus christ, theo sự tỏ ra về lẽ mầu nhiệm, là lẽ đã giấu kín từ mọi đời trước,
for vi strekker oss ikke ut over vårt mål, som om vi ikke var nådd frem til eder - vi er jo kommet like til eder med kristi evangelium -
bởi chưng chúng tôi chẳng vượt quá mực mình, như thể chúng tôi không đến cùng anh em, vì thật chúng tôi đã đem tin lành của Ðấng christ mà đến nơi anh em trước hết.
at jeg skal være kristi jesu offerprest for hedningene, idet jeg prestelig forvalter guds evangelium, forat hedningene kan bli et velbehagelig offer, helliget ved den hellige Ånd.
nên chức việc của Ðức chúa jêsus christ giữa dân ngoại, làm chức tế lễ của tin lành Ðức chúa trời, hầu cho dân ngoại được làm của lễ vừa ý chúa, nên thánh bởi Ðức thánh linh.
men for mig selv akter jeg ikke mitt liv et ord verdt, når jeg bare kan fullende mitt løp og den tjeneste som jeg fikk av den herre jesus: å vidne om guds nådes evangelium.
nhưng tôi chẳng kể sự sống mình là quí, miễn chạy cho xong việc dua tôi và chức vụ tôi đã lãnh nơi Ðức chúa jêsus, để mà làm chứng về tin lành của ơn Ðức chúa trời.
i minnes jo, brødre, vårt strev og vår møie: under arbeid natt og dag, for ikke å falle nogen av eder til byrde, forkynte vi guds evangelium for eder.
hỡi anh em, anh em còn nhớ công lao, khó nhọc của chúng tôi; ấy là trong khi chúng tôi giảng tin lành cho anh em, lại cũng làm việc cả ngày lẫn đêm, để cho khỏi lụy đến một người nào trong anh em hết.
har andre rett over eder, skulde da ikke vi meget mere ha det? men denne rett har vi ikke brukt; vi tåler alt, for ikke å legge nogen hindring for kristi evangelium.
người khác còn có quyền ấy trên anh em, huống chi là chúng tôi? dầu vậy, chúng tôi chẳng từng dùng quyền ấy; nhưng chúng tôi chịu mọi sự, hầu cho khỏi làm ngăn trở tin lành của Ðấng christ chút nào.
bare før eders liv således som verdig er for kristi evangelium, forat jeg, enten jeg kommer og ser eder, eller jeg er fraværende, må få høre om eder at i står fast i én Ånd, så i med én sjel kjemper sammen for troen på evangeliet
duy anh em phải ăn ở một cách xứng đáng với đạo tin lành của Ðấng christ, để hoặc khi đến thăm anh em, hoặc khi vắng mặt, tôi cũng biết rằng anh em một lòng đứng vững, đồng tâm chống cự vì đức tin của đạo tin lành, phàm sự chẳng để cho kẻ thù nghịch ngăm dọa mình;
da jeg kom til troas for kristi evangeliums skyld, og en dør var mig oplatt i herren, hadde jeg ingen ro i min ånd, fordi jeg ikke fant titus, min bror,
lại khi tôi đã đến thành trô-ách đặng giảng tin lành của Ðấng christ, dầu chúa đã mở cửa cho tôi ở đó,