Réalisées par des traducteurs professionnels, des entreprises, des pages web ou traductions disponibles gratuitement.
jeg vil lovsynge herren så lenge jeg lever; jeg vil synge for min gud så lenge jeg er til.
hễ tôi sống bao lâu, tôi sẽ hát xướng cho Ðức giê-hô-va bấy lâu; hễ tôi còn chừng nào, tôi sẽ hát ngợi khen Ðức chúa trời tôi chừng nấy.
jeg vil synge om min elskede, synge min venns sang om hans vingård. min venn hadde en vingård på en fruktbar haug.
ta sẽ hát cho bạn rất yêu dấu ta một bài ca của bạn yêu dấu ta về việc vườn nho người. bạn rất yêu dấu ta có một vườn nho ở trên gò đất tốt.
men jeg vil synge om din styrke, og jeg vil juble om morgenen over din miskunnhet; for du er min borg og min tilflukt den dag jeg er i nød.
hỡi sức lực tôi, tôi sẽ ngợi khen ngài; vì Ðức chúa trời là nơi ẩn náu cao của tôi, tức là Ðức chúa trời làm ơn cho tôi.
til dig har jeg støttet mig fra mors liv av; du er den som drog mig ut av min mors skjød; om dig vil jeg alltid synge min lovsang.
tôi nương dựa trên chúa từ lúc mới lọt lòng; Ấy là chúa đã đem tôi ra khỏi lòng mẹ tôi: tôi sẽ ngợi khen chúa luôn luôn.
dette er en klagesang, og den skal bli sunget, folkenes døtre skal synge den; over egypten og hele dets larmende hop skal de synge den, sier herren, israels gud.
kìa là bài ca thương mà chúng nó sẽ than vãn. những con gái các nước sẽ than vãn bằng một giọng thảm thương. chúng nó sẽ than vãn bài ấy để khóc Ê-díp-tô cùng cả thày dân nó, chúa giê-hô-va phán vậy.
den skal blomstre og juble, ja juble og synge med fryd; libanons herlighet er gitt den, karmels og sarons prakt; de skal se herrens herlighet, vår guds prakt.
nó trở hoa nhiều và vui mừng, cất tiếng hát hớn hở. sự vinh hiển của li-ban cùng sự tốt đẹp của cạt-mên và sa-rôn sẽ được ban cho nó. chúng sẽ thấy sự vinh hiển Ðức giê-hô-va, và sự tốt đẹp của Ðức chúa trời chúng ta.
så ordnet esekias prestenes og levittenes skifter, efter som de hørte til det ene eller det annet skifte, så både prestene og levittene fikk hver sin særskilte tjeneste med å bære frem brennoffer og takkoffer, å utføre gudstjenesten og å synge herrens lov og pris i portene til hans leir.
Ê-xê-chia lập lại các ban thứ của những thầy tế lễ và của người lê-vi, tùy theo phần việc của mỗi người đặng dâng của lễ thiêu và của lễ thù ân, đặng phụng sự, cảm tạ, và hát ngợi khen chúa tại nơi các cửa trại của Ðức giê-hô-va.