プロの翻訳者、企業、ウェブページから自由に利用できる翻訳レポジトリまで。
翻訳の追加
inimă
tim
最終更新: 2009-07-01 使用頻度: 1 品質: 参照: Translated.com
leagă-le necurmat la inimă, atîrnă-le de gît.
khá ghi tạc nó nơi lòng con luôn luôn, và đeo nó nơi cổ con.
最終更新: 2012-05-04 使用頻度: 1 品質: 参照: Translated.com
că simt o mare întristare, şi am o durere necurmată în inimă.
tôi buồn bực lắm, lòng tôi hằng đau đớn.
fiii străinului leşină dela inimă, tremură cînd ies afară din cetăţuie.
các người ngoại quốc sẽ tàn mọt, Ði ra khỏi chỗ ẩn mình cách run sợ.
primeşte învăţătură din gura lui, şi pune-ţi la inimă cuvintele lui.
hãy nhận lãnh luật pháp từ nơi miệng của ngài. và để các lời ngài vào lòng của mình.
de aceea toate mînile slăbesc, şi orice inimă omenească se topeşte.
vậy nên mọi tay đều yếu đuối, lòng người đều tan chảy.
cu curăţie de inimă voi vorbi, buzele mele vor spune adevărul curat:
các lời tôi nói sẽ chiếu theo sự chánh trực của lòng tôi; Ðiều tôi biết lưỡi tôi sẽ nói cách thành thực.
el ne -a şi pecetluit, şi ne -a pus în inimă arvuna duhului.
ngài cũng lấy ấn mình mà đóng cho chúng tôi và ban của tin Ðức thánh linh trong lòng chúng tôi.
o inimă pricepută dobîndeşte ştiinţa, şi urechea celor înţelepţi caută ştiinţa. -
lòng người khôn khéo được sự tri thức; và tai người khôn ngoan tìm kiếm sự hiểu biết.
cine are o inimă înţeleaptă este numit priceput, dar dulceaţa buzelor măreşte ştiinţa. -
ai có lòng khôn ngoan được gọi là thông sáng; lời dịu dàng gia thêm sự tri thức.
cine are o inimă înţeleaptă primeşte învăţăturile, dar cine are o gură nesocotită se prăpădeşte singur. -
người có lòng khôn ngoan, nhận tiếp những điều răn; nhưng kẻ có miệng ngu muội phải bị sa ngã.
Şi david i -a cîrmuit cu o inimă neprihănită, şi i -a povăţuit cu mîni pricepute.
như vậy, người chăn giữ họ theo sự thanh liêm lòng người, và lấy sự khôn khéo tay mình mà dẫn dắt họ.
căci din inimă ies gîndurile rele, uciderile, preacurviile, curviile, furtişagurile, mărturiile mincinoase, hulele.
vì từ nơi lòng mà ra những ác tưởng, những tội giết người, tà dâm, dâm dục, trộm cướp, làm chứng dối, và lộng ngôn.
Ţinta poruncii este dragostea, care vine dintr'o inimă curată, dintr'un cuget bun, şi dintr'o credinţă neprefăcută.
mục đích của sự răn bảo, ấy là sự yêu thương, bởi lòng tinh sạch, lương tâm tốt và đức tin thật mà sanh ra.
alerg pe calea poruncilor tale, căci îmi scoţi inima la larg.
khi chúa mở rộng lòng tôi, thì tôi sẽ chạy theo con đường điều răn chúa.