来自专业的译者、企业、网页和免费的翻译库。
i taua ra kotahi i nga kawanatanga katoa a kingi ahahueruha, ara i te tekau ma toru o nga ra o te tekau ma rua o nga marama, koia nei te marama arara
nội trong một ngày, là ngày mười ba tháng mười hai, tức là tháng a-đa, đặng binh vực sanh mạng mình, tuyệt diệt, đánh giết, và làm cho hư mất quyền năng của dân cừu địch toan hãm hiếp mình, vợ và con cái mình, cùng cho phép đoạt lấy tài sản của chúng nó.
a i tukua e ia he pukapuka ki nga hurai katoa, ki nga kawanatanga kotahi rau e rua tekau ma whitu o te kingitanga o ahahueruha, no te rangimarie nga kupu, no te pono
người lấy lời hòa bình và chơn thật mà gởi thơ cho hết thảy dân giu-đa ở trong một trăm hai mươi bảy tỉnh của nước a-suê-ru,
ano te nui o ana tohu! ano te nui o ana mea whakamiharo! ko tona kingitanga he kingitanga mau tonu, ko tona kawanatanga kei tera whakatupuranga, kei tera whakatupuranga
Ôi! những dấu lạ của ngài lớn lao là dường nào! những sự lạ của ngài mạnh sức là dường nào! nước ngài là nước còn mãi mãi, và quyền thế ngài từ đời nọ đến đời kia.
i hanga e kingi nepukaneha he whakapakoko koura, ko tona roa e ono tekau whatianga, a ko tona whanui e ono whatianga: a whakaturia ana e ia ki te mania o rura i te kawanatanga o papurona
vua nê-bu-cát-nết-sa làm một pho tượng bằng vàng, cao sáu mươi cu-đê và ngang sáu cu-đê, để đứng trong đồng bằng Ðu-ca, thuộc tỉnh ba-by-lôn.
a ka mea ratou ki ahau, ko nga oranga i mahue o nga whakarau i reira i taua kawanatanga he nui te he, te whakahaweatia: kua pakaru hoki te taiepa o hiruharama, a kua wera ona keti i te ahi
các người ấy nói với tôi rằng: những kẻ bị bắt làm phu tù còn sót ở lại trong tỉnh, bị tai nạn và sỉ nhục lắm; còn vách thành của giê-ru-sa-lem thì hư nát và các cửa nó đã bị lửa cháy.
a ka hoatu te kingitanga me te kawanatanga me te nui o te kingitanga i raro i te rangi katoa ki nga tangata o te hunga tapu a te runga rawa; ko tona kingitanga he kingitanga mutungakore, a ka mahi nga kawanatanga katoa, ka whakarongo ki a ia
bấy giờ nước, quyền thế, và sự tôn đại của muôn nước ở dưới cả trời, sẽ được ban cho dân các thánh của Ðấng rất cao. nước ngài là nước đời đời, và hết thảy các quyền thế đều hầu việc và vâng lời ngài.
i kite moemoea ahau: na i toku kitenga, i huhana ahau, i te kainga kingi, i tera i te kawanatanga o erama: na ka kite moemoea ahau, a i te taha ahau o te awa o urai
vậy ta thấy trong sự hiện thấy; vả khi ta thấy thì ta tại cung su-sơ, về tỉnh Ê-lam; và trong sự hiện thấy, ta thấy mình ta ở cạnh sông u-lai.
a ka mea a ahapa, ma wai? ano ra ko tera, ko ta ihowa kupu tenei, ma nga taitama o nga rangatira o nga kawanatanga. a ka mea ia, ma wai e timata te whawhai? a ka mea tera, mau
a-háp thưa rằng: dùng ai? người đáp: Ðức giê-hô-va phán như vầy: dùng những kẻ tôi tớ của các quan cai hàng tỉnh. người tiếp: ai sẽ giao chiến? tiên tri đáp: chính vua.